Mô tả
Hệ thống xử lý nước thải trạm y tế sử dụng công nghệ hiện đại giúp chất lượng nước sau xử lý đạt chuẩn. Hiện nay Bộ Y Tế đã rất chú trọng trong việc bảo vệ môi trường. Chính vì vậy trong vài năm trở lại đây các trạm xá được xây dựng mới hoặc cải tạo lại đều bắt buộc phải lắp đặt hệ thống xử lý nước thải. Nước thải trạm y tế thường có đặc trưng chủ đạo là các chất ô nhiễm do quá trình sinh hoạt của con người, bên cạnh đó sẽ có một phần máu, dư lượng thuốc kháng sinh và rất nhiều các vi khuẩn gây bệnh có trong nước thải Y Tế. Nếu không có phương án xử lý hiệu quả sẽ là thảm họa đối với môi trường.
Yeumoitruong.com.vn chuyên cung cấp các hệ thống xử lý nước thải cho các trạm y tế xã, các phòng khám nha khoa và các phòng khám đa khoa với chi phí hợp lý.
Giới thiệu sơ bộ công nghệ hệ thống xử lý nước thải trạm y tế
Đối với nước thải y tế thì công nghệ hiện nay phổ biến ở hai dạng là:
- AAO
- MBBR.
Công nghệ AAO là từ viết tắt của cụm từ Anerobic ( Kỵ khí ), Anoxic ( thiếu khí ), Oxic ( Hiếu khí ).công nghệ AAO là công nghệ xử lý liên tục giữa các bể kỵ khí, hiếu khí và thiếu khí.
Công nghệ MBBR là từ viết tắt của cụm từ Moving Bed Biofilm Reactor, đây là công nghệ xử lý nước thải tiên tiến nhất hiện nay sử dụng các loại vật liệu bám dính các vi sinh vật nhằm tăng mật đô vi khuẩn có trong nước thải để xử lý hiệu quả các chất ô nhiễm, công nghệ này ra đời nhằm thu hẹp diện tích xây dựng so với công nghệ AAO.
Giới thiệu Công Nghệ AAO trong hệ thống xử lý nước thải trạm y tế
Công nghệ AAO là từ viết tắt của cụm từ Anerobic ( Kỵ khí ), Anoxic ( thiếu khí ), Oxic ( Hiếu khí ).công nghệ AAO là công nghệ xử lý liên tục giữa các bể kỵ khí, hiếu khí và thiếu khí. Trong các ngăn bể xử lý sẽ được nuôi cấy các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy các chất ô nhiễm để khi qua hệ thống xử lý, nước thải đạt chất lượng tốt trước khi thải ra ngoài môi trường.
Quá trình xử lý kỵ khí ( Anerobic ).
Trong bể kỵ khí các chất ô nhiễm ở dạng keo hoặc dạng hòa tan như NH4, COD sẽ bị các loại vi sinh vật yếm khí phân hủy. Các loại vi sinh vật yếm khí sẽ được nuôi cấy từ giai đoạn ban đầu, những vi sinh vật này trong quá trình phát triển sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ làm thức ăn cho chúng phát triển, các chất ô nhiễm sau khi bị các vi sinh vật phân hủy sẽ chuyển thành các hợp chất ở dạng khí hoặc các hợp chất hòa tan dễ xử lý.
Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ của hệ vi sinh vật được thể hiện bằng phương trình sau:
Chất hữu cơ + Vi khuẩn kỵ khí ==> Co2 + H2S + CH4 + Chất khác + Năng lượng.
Chất hữu cơ + Vi khuẩn kỵ khí + Năng lượng ==> C5H7O2N ( tế bào mới của vi khuẩn ).
Sau quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ khí được sinh ra là khí sinh học.
Quá trình xử lý Thiếu khí ( Anoxic ).
Trong bể xử lý thiếu khí sẽ xây ra hai quá trình là Nitrat hòa và photphorit để xử lý nito và photpho.
Quá trình Nitrat:
Trong môi trường thiếu ô xy các loại vi sinh vật như Nitrosonas và Nitrobacter sẽ xử lý NO2- và NO3-.
NO3 ==> NO2 ==> N2O ==> N2↑
Khí nito sẽ ở dạng khí và thoát ra ngoài theo đường ống thoát khí.
Quá trình photphorit:
Quá trình photphorit hóa sẽ có sự tham gia của vi khuẩn Acinetobacter. Các hợp chất hữu cơ có chứa photpho sẽ được hệ vi khuẩn Acinetobacter chuyển hóa thành các hợp chất mới không chứa photpho và các hợp chất có chức photpho nhưng ở dạng dễ phân hủy đối với các vi sinh vật hiếu khí.
Trong bể yếm khí sẽ được lắp đặt các thiết bị khuấy trộn giúp dòng nước có môi trường thiếu ô xy cho hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển mạnh.
Quá trình xử lý hiếu khí ( Oxic ).
Trong bể vi sinh hiếu khí sẽ được lắp đặt các hệ thống đĩa phân phối khí tinh, mục đích làm tăng lượng ô xy hòa tan vào trong nước giúp các hệ vi sinh vật có điều kiện thuận lợi để phát triển.
Với điều kiện ô xy đủ các phản ứng sẽ sảy ra trong bể hiếu khí như:
Phân hủy chất hữu cơ: Chất hữu cơ + O2 ==> CO2 + H2O + Năng lượng.
Quá trình tổng hợp tế bào mới: Chất hữu cơ + O2 + NH3 ==> Tế bào vi sinh vật + CO2 + H2O + Năng lượng.
Quá trình phân hủy nội sinh: C5H7O2N + O2 ==> CO2 + H2O + NH3 + Năng lượng.
Quá trình lắng:
Nước sau khi qua hệ thống xử lý vi sinh sẽ được đưa qua bể lắng, bể lắng có tác dụng lắng những huyễn phù lơ lửng có trong nước thải.
Công nghệ MBBR trong hệ thống xử lý nước thải trạm y tế
Công nghệ MBBR là từ viết tắt của cụm từ Moving Bed Biofilm Reactor, đây là quá trình xử lý sử dụng các vật liệu mang vi sinh làm giá thể bám dính cho vi sinh vật để sinh trưởng và phát triển,
Công nghệ MBBR là sự kết hợp giữa Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí. Công nghệ MBBR giúp chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí xây dựng hệ thống và diện tích xây dựng hệ thống. Với những hệ thống xử lý thông thường hệ thống xử lý bằng MBBR giúp tiết kiệm đến 50% diện tích xây dựng. Đối với công nghệ AAO công nghệ này giúp tiết kiệm đến 30% diện tích xây dựng.
Công nghệ MBBR được sử dụng bằng các loại vật liệu có diện tích bề mặt lớn, giúp gia tăng mật độ vi sinh vật trên 1m2 làm cho quá trình xây dựng và xử lý đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên vật liệu mang vi sinh có giá thành tương đối cao, chính vì vậy chi phí đầu tư ban đầu sẽ cao hơn các hệ thống thông thường. Nhưng xét về tổng thể 2 – 3 năm thì công nghệ này lại có giá thành tốt hơn nhiều.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.