Mô tả
Bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ được thiết kế bằng công nghệ lọc áp lực giúp chủ đầu tư tiết kiệm được diện tích xây dựng bể lọc. Với nhiều những tính năng ưu việt như cơ chế xả rửa vật liệu lọc đơn giản, khả năng xử lý hiệu quả các chất hòa tan trong nước giếng khoan đã ngày càng chiếm lĩnh thị trường so với các bể lọc truyền thống.
Đối với những nguồn nước giếng khoan có hàm lượng ô nhiễm cao, việc xây dựng bể lọc truyền thống sẽ rất hay phải vệ sinh lớp cát lọc, do bị các ion sắt liên kết với nhau tạo thành một lớp màng mỏng khiến khả năng dòng chảy đi qua rất chậm, khiến cho lưu lượng sử dụng không đủ, nếu muốn bể lọc ít tắc cần thay thế lớp cát lọc hoặc rửa lớp cát lọc. Việc này sẽ vô cùng vất vỏ cho chúng ta. Mặt khác các bể lọc truyền thống thường chỉ có cát vàng, hoặc cát đen chính vì vậy khả năng xử lý các chất hòa tan kém nên chất lượng nước sau lọc không được đảm bảo.
Giới thiệu bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ.
Bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ
Thông số kỹ thuật:
- Lưu lượng min: 2m3/giờ,
- Lưu lượng Max: 3,5m3/giờ.
- Diện tích lắp đặt: 2500 x 2500 x 2200mm ( D x H x C ).
- Điện áp sử dụng: 220/380/50Hz.
- Điện áp tiêu thụ: 1Hp/h. ( 0,75Kw )
Ưu điểm thiết bị:
- Lưu lượng lọc ổn định.
- Khả năng xử lý các chất hòa tan tốt.
- Thiết bị gọn nhẽ dễ dàng lắng đặt.
- Có thể di chuyển thiết bị đi nơi khác.
- Thiết bị dễ dàng nâng công suất xử lý.
- Tuổi thọ vật liệu cao.
- Tuổi thọ thiết bị bền.
- An toàn với môi trường.
Nhược điểm thiết bị lọc:
- Cần sử dụng điện trong quá trình vận hành.
- Chi phí đầu tư cao hơn bể lọc truyền thống.
Giới thiệu công nghệ bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ :
Bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ
Thiết bị xử lý đầu nguồn trong bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ.
Thiết bị xử lý đầu nguồn được coi là một thiết bị vô cùng quan trọng vì chúng giúp tiếp kiệm được thời gian phản ứng của nước giếng khoan.
Với những nguồn nước giếng khoan, nếu như không có thiết bị phản ứng đầu nguồn thì chúng ta đề từ 3 giờ cho đến 10 giờ, các ion sắt trong nước giếng khoan mới phản ứng tương đối nên nước giếng khoan khi mới bơm lên thường rất trong, nhưng để qua vài tiếng là bắt đầu chuyển sang trạng thái màu vàng nhạt và vàng hơn sau thời gian.
Tuy nhiên nếu thời gian đủ lâu các ion này sẽ chìm xuống đáy bể và phần trên mặt chỉ còn nước trong.
Trong thiết bị lọc nước giếng khoan luôn có một bộ xử lý đầu nguồn để đẩy nhanh quá trình ôxy hóa khử lên, nếu như chúng ta để bình thường thì thời gian ô xy hóa mất vài tiếng nhưng khi được lắp thiết bị xử lý thời gian này được rút ngắn xuống 15 – 30 phút, vì thời gian được tiết giảm xuống như vậy nên sẽ tiếp kiệm cho chủ đầu tư đáng kể diện tích xây dựng và chi phí xây dựng lúc ban đầu.
Thiết bị xử lý đầu nguồn thông dụng gồm 5 loại:
- Thiết bị trộn khí Ejector.
- Tháp ô xy hóa.
- Dàn phun mưa.
- Ô xy hóa cưỡng bức.
- Ô xy hóa bằng hóa chất.
Thiết bị trộn khí Ejector:
Thiết bị trộn khí là một thiết bị sử dụng áp xuất của máy bơm, để tạo áp xuất âm thấp hơn áp xuất của không khí bên ngoài, nên có khả năng hút lượng ô xy xung quanh vào trong dòng nước giúp quá trình ô xy hóa được diễn ra nhanh hơn.
Thiết bị là một đường ống được côn thu nhỏ lại giúp áp xuất đi qua trong một đoạn không gian hở, tạo thành áp xuất rất lớn với tia nước nhỏ, nên dòng không khí do bị chênh lệch áp xuất đột ngột sẽ kéo theo lượng ô xy có trong không khí di chuyển vào trong nước, khi ô xy bi hòa trộn vào trong nước sẽ thay thế các khí khác tồn tại sẵn trong nước giếng khoan như H2S, CO2… ra ngoài và tạo thành phản ứng ô xy hóa khử.
Tháp ô xy hóa:
Tháp ô xy hóa được coi là một thiết bị ô xy hóa nước giếng khoan có công dụng tương đối cao, cao hơn hẳn ejector một bậc. Tuy nhiên có giá thành sản xuất cao nên chỉ sử dụng phù hợp với những hệ thống có công suất từ 5m3/h trở lên.
Tháp ô xy hóa là một thiết bị được lắp đặt thiết bị ejector trên đỉnh tháp nhằm hút lượng khí có trong tự nhiên, trong tháp còn bố trí thêm các xà đập và cửa xả khí nhằm loại bỏ các loại khí có trong nước giếng khoan.
Với thiết kế nhỏ gọn nhưng có khả năng ô xy hóa nước giếng khoan tốt, nên giá thành sản xuất ra sản phẩm thường cao nên khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác.
Tháp ô xy hóa, là một thiết bị được thiết kế vô cùng phức tạp, không phải đơn vị nào cũng có thể gia công chính xác được.
Các tháp ô xy hóa trên thị trường đến 90% là thiết kế sai quy cách, chỉ có hình hài la lá với tháp làm thoáng và các đơn vị xử lý nước do khả năng hiểu biết có hạn, nên cũng coi nó là tháp làm thoáng.
Tuy nhiên để sản xuất và tính toán tháp làm thoáng cần rất nhiều công sức mới có thể tạo ra được 1 sản phẩm đạt chất lượng cao.
Dàn phun mưa:
Dàn phun mưa là một thiết bị ra đời cách đây rất lâu rồi, đến ngày nay vẫn được áp dụng do đó là thiết bị đơn giản, dễ dàng lắp đặt và gia công. Vì vậy được ứng dụng rất nhiều trong các hệ lọc công nghiệp và các hệ thống bể lọc gia đình.
Dàn mưa là một đường ống được đục nhiều lỗ nhỏ, mục đích là phân tán nước giếng khoan thành nhiều tia nhỏ giúp chúng tiếp xúc được với ô xy và tạo điều kiện loại bỏ các khí có trong nước Giếng Khoan.
Ô xy hóa cưỡng bức:
Ô xy hóa cưỡng bức nhờ vào sức nước và gia cố thêm các quạt nhằm đưa một lượng lớn ô xy có trong không khí vào nước giếng khoan.
Đây là phương pháp được sửu dụng trong một thời gian, tuy nhiên do cần thiêu tốn một lượng điện nhất định mà khả năng ô xy hóa không được như mong muốn nên dần đi vào dĩ vãng. Hiện nay gần như không còn đơn vị nào sử dụng nữa.
Ô xy hóa bằng hóa chất:
Ô xy hóa bằng hóa chất là một phương pháp rất hiệu quả, tuy nhiên do quá trình vận hành có chi phí cao nên chỉ những nguồn nước khó xử lý mới sử dụng phương pháp này.
Phương pháp ô xy hóa bằng hóa chất là cách đưa một lượng hóa chất vừa đủ vào nguồn nước để tăng hàm lượng ô xy và đẩy nhanh quá trình phản ứng keo tụ.
Hệ thống lắng trong bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ.
BỘ LỌC NƯỚC GIẾNG KHOAN CÔNG SUẤT 2M3/GIỜ
Hệ thống lắng là quá trình xử lý được đặt phía sau quá trình phản ứng ô xy hóa khử, quá trình lắng nhằm loại bỏ các cặn có kích thước lớn ra khỏi nước, trành những bông cặn này đi vào bể lọc sẽ làm tắc bể lọc.
Bể lắng là công đoạn được đặt phía sau bộ trộn khí, chúng có tác dụng lắng một lượng cặn và đồng thời kiêm luôn quá trình đẩy lượng khí có trong nước Giếng Khoan ra ngoài và thành thế chúng bằng ô xy.
Các loại khí có trong nước Giếng Khoan chủ yếu là H2S, CO2 chúng được tạo thành do các hoạt động của chủng vi sinh vật kỵ khí.
Nước giếng khoan được khai thác sâu trong lòng đất, nguồn nước cấp cho chúng chủ yếu là nước mặt và nước mưa, khi những nguồn nước này thấm qua các khe rỗng của đất, chúng sẽ bị các loại vi khuẩn xẩm thực vào và từ đó chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thành các chất khí, tuy nhiên càng xuống sâu các thành phần hữu cơ càng ít đi, thiếu ô xy trầm trọng nên các loại vi khuẩn không tồn tại nữa, mà chỉ còn nước và các loại khí bị các loại vi khuẩn kỵ khí gây nên sẽ ngấm theo vào lòng đất.
Bể lọc trong bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ:
Bể lọc là công đoạn tiên quyết có thể xử lý được các loại ion có trong nước hay không. Trong bể lọc thường được sửu dụng các loại vật liệu lọc khác nhau nhằm tăng cường khả năng xử lý nước.
Các loại vật liệu thường được sử dụng như:
- Sỏi đỡ kỹ thuật.
- Cát thạch anh.
- Than hoạt tính.
- Vật liệu lọc CMS.
Sỏi đỡ kỹ thuật:
Trong các bể lọc nước giếng khoan thì sỏi lọc nước là loại vật liệu lọc không thể thiếu trong bể lọc. Chúng không có tác dụng lọc nhưng có tác dụng làm thoáng, tránh sự xâm nhập của cát nhỏ vào các rãnh thu nước. Sỏi đỡ kỹ thuật là các hạt có kích thước lớn và đồng đều nhau, kích thước phổ biến từ 2 – 4mm.
Thông số kỹ thuật:
- Kích thước: 2 – 10mm.
- Tỉ trọng: 1320 kg/m3.
- Nhiệt độ làm việc: 1 – 80oC.
- PH: 1 – 14.
Cát thạch anh trong bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ :
Cát thạch anh là một loại vật liệu đệm có nhiều cạnh sắc, vì vậy chúng có khả năng liên kết với nhau rất tốt, điều này đồng nghĩa với việc chúng có khả năng giữ lại được nhiều các cặn lơ lửng có kích thước lớn hơn các lỗ rỗng của lớp cát thạch anh.
Than hoạt tín trong bộ lọc nước giếng khoan công suất 2m3/giờ:
Than hoạt tính là một loại vật liệu được hoạt hóa bằng phương pháp gia nhiệt ở nhiệt độ cao + với một lượng hóa chất nhằm tạo thành các lỗ rỗng bên trong hạt than hoạt tính. Than hoạt tính khi được hoạt hóa sẽ tạo thành rất nhiều lỗ rỗng nhằm tăng diện tích bề mặt của hạt, khi được hoạt hóa tốt diện tích bề mặt của than hoạt tính có thể đạt từ 800 – 1200m2/g.
Than hoạt tính là loại vật liệu được sản xuất từ các vật liệu cacbon như than, vỏ dừa, gỗ…. Than hoạt tính được ứng dụng trong rất nhiều các ngành công nghiệp khác nhau như xử lý khí thải, xử lý nước thải, xử lý nước cấp… Tùy vào từng lĩnh vực khác nhau mà than hoạt tính sẽ được sử dụng các dạng khác nhau.
Than hoạt tính sử dụng những tính chất vật lý vốn có của hạt để hút các chất gây ô nhiễm vào bên trong hạt than. Quá trình hút này được hiểu đơn thuần như ” Các than hoạt tính có hình giống như cái phễu, những nguyên tử nước sẽ đi vào đầu lớn và chui ra đầu nhỏ, trong quá trình đi ra đầu nhỏ các hạt nguyên tử có kích thước lớn sẽ bị giữ lại ở trong lõi của than hoạt tính ” Quá trình này được gọi là quá trình hấp phụ.
Cách nhận biết than hoạt tính.
Như ở phần trên đã nói các hạt than hoạt tính sẽ được tạo thành rất nhiều lỗ rỗng, các lỗ rỗng này tạo thành một diện tích bề mặt cực lớn bên trong mỗi hạt than, những lỗ rỗng này sẽ tạo ra một lực hấp dẫn để hút các phân tử khác, các lực này sẽ hút các chất bẩn đi vào bên trong hạt, quá trình này được gọi là quá trình hấp phụ lên bề măt rỗng của carbon.
Các chất hòa tan trong nước sẽ bị hấp phụ đi vào trong hạt than, sau quá trình hoạt động các hạt này sẽ di chuyển từ khu vực có lỗ rỗng nhẹ đến những nơi có lực hấp dẫn mạnh nhất. Các chất ô nhiễm bị hấp phụ vì sức hút của bề mặt carbon lớn hơn nhiều so với lực hút của chúng trong nước.
Các chất gây ô nhiễm là các hợp chất hữu cơ sẽ có trọng lượng phân tử cao hoặc trung tính, về bản chất hóa học thì chúng dễ dàng bị hấp phụ bởi than hoạt tính. Để các hợp chất hữu cơ có thể được hấp phụ bởi carbon thì chúng phải được hòa tan trong nước sao cho kích thước phải nhỏ hơn lỗ rổng của các hạt carbon.
Vật liệu lọc CMS:
Đây là loại vật liệu lọc cao cấp hơn Mangan một bậc bởi chúng được chắt lọc tinh túy từ những loại vật liệu đắt tiền. Tuy nhiên loại vật liệu lọc này có giá thành cao lên sự phát triển rộng là hết sức khó khăn, Loại vật liệu này có chức năng xử lý Fe, Mn và As cực tốt.
Thông số kỹ thuật:
- Kích thước: 1 – 3mm.
- Tỉ trọng: 1600 -1800 kg/m3.
- Nhiệt độ làm việc: 1 – 80oC.
- PH: 4 – 10.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.