Mô tả
Thiết bị lọc nước giếng khoan công suất 15m3/h, sử dụng công nghệ lọc tự rửa, giúp chủ đầu tư tiết kiệm được thời gian, và nhân công vận hành hệ thống xử lý. Công nghệ lọc tự rửa, được ứng dụng với những nguồn nước giếng khoan ít ô nhiễm, vì khả năng tự rửa, sẽ tiêu tốn một lượng nước lớn trong quá trình rửa lọc, vì vậy, đối với những nguồn có độ ô nhiễm cao, thiết bị lọc tự rửa sẽ tiến hành rửa lọc liên tục, dẫn đến khả năng lọc của thiết bị bị giới hạn.
1:Giới thiệu thiết bị lọc nước giếng khoan 15m3/h.
Thông số kỹ thuật thiết bị lọc nước giếng khoan 15m3/h.
- Lưu lượng xử lý: 15m3/h.
- Lưu lượng max: 18m3/h.
- Điện áp tiêu thụ: 3Kw/h ( Máy nén khí rửa lọc và máy bơm hóa chất ).
- Điện áp sử dụng: 220/380/50Hz.
- Diện tích lắp đặt thiết bị: 10m2. ( Đặt thiết bị lọc )
- Diện tích nhà điều hành: 12m2. ( Để tủ điện điều khiển, máy bơm hóa chất, hóa chất khử trùng ).
Ưu điểm của thiết bị lọc tự rửa.
- Thiết bị lọc gọn, chiếm ít diện tích xây dựng.
- Thiết bị có thể tháo dỡ và di dời đi nơi khác dễ dàng.
- Thiết bị thân thiện với môi trường.
- Chất lượng nước sau lọc tương đối tốt.
- Không cần công nhân vận hành hệ thống xử lý.
Nhược điểm thiết bị lọc tự rửa không van.
- Tiêu tốn lượng nước lớn để rửa vật liệu lọc.
- Phù hợp cho những nguồn nước có hàm lượng ô nhiễm thấp.
- Cần sử dụng điện trong quá trình hoạt động.
- Lưu lượng lọc không ổn định.
2: Tại sao cần lọc nước giếng khoan.
- Nước giếng khoan có chứa rất nhiều các ion hòa tan, nếu không được loại bỏ chúng có thể gây hại đến sức khỏe người sử dụng.
- Nước giếng khoan chứa rất nhiều các loại khí như H2S, CO2… những khí này tổn tại trong môi trường kỵ khí, khi lọc nước sẽ giúp giải phóng và loại các các khi này trong nước.
- Trong nước giếng khoan chứa nhiều ion như sắt, mangan, asenic tồn tại với hàm lượng khác nhau, tùy thuộc vào cấu trúc địa tầng.
- Các chất bẩn trong nước làm hỏng hóc các thiết bị sử dụng nước.
3: Cách nhận biết nguồn nước giếng khoan bị ô nhiễm.
- Cách chính xác nhất, là lấy mẫu nước đi xét nghiệm ở các việc xét nghiệm. Kiểm tra các chỉ tiêu về hóa, lý của mẫu nước dó.
- Bơm nước lên trong vắt, có mùi tanh, để một thời gian nếu nước chuyển màu vàng là nước bị nhiễm sắt.
- Bơm nước lên trong, nhưng để vào bể chứa vài tháng nước có nhiều cặn đen lắng xuống đáy bể, và bám vào thành bể chứa là sự xuất hiện của mangan.
- Bơm lên bể, nước rất trong nhưng để ngoài trời nắng nước có cặn màu trắng nổi lên. Đây là hiện tượng nước có hàm lượng cặn vôi cao.
4: Nguồn nước giếng khoan ô nhiễm ảnh hưởng gì đến sức khỏe người sử dụng.
- Nguồn nước giếng khoan với hàm lượng cao ảnh hưởng trực tiếp đến các đường ống dẫn nước, thiết bị sử dụng nước. Điều quan trọng nhất là hàm lượng sắt cao ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, chúng gây ra các bệnh về tai, mũi, họng..
- Nguồn nước giếng khoan với hàm lượng asen cao gây ra các bệnh về đường tiêu hóa, gây ra các bệnh ung thư ở người.
- Nguồn nước giếng khoan có hàm lượng cặn vôi cao ảnh hưởng đến các thiết bị gia nhiệt. Ngoài ra chúng còn gây ra bệnh về sỏi thận, sỏi mật.
Nhìn chung nguồn nước gây ra đến hơn 70% các loại bệnh ở con người. Sử dụng nguồn nước không sạch sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người sử dụng. Nguồn nước bẩn ngay hiểm ở chỗ, chúng sẽ không phát sinh bệnh tật ngay lập tức, mà chúng sẽ tích lũy trong cơ thể chúng ta. Khi đến một ngưỡng nào đó sẽ tạo thành rất nhiều căn bệnh nguy hại.
5 :Đặc điểm của nguồn nước giếng khoan.
Thành phần và tính chất của nước ngầm, phụ thuộc rất nhiều vào nguồn gốc, cấu trúc địa tầng của khu vực đó.
Ở Việt Nam những vùng có điều kiện phong hoá tốt, mưa nhiều hoặc bị ảnh hưởng của nguồn nước thải, thì trong nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ.
Bản chất địa chất của khu vực, ảnh hưởng lớn đến thành phần hoá học của nước ngầm, vì nước luôn tiếp xúc với đất đá, trong đó nó có thể lưu thông hoặc bị giữ lại.
Giữa nước và đất, luôn hình thành nên sự cân bằng về thành phần hoá học, vì vậy thành phần của nước thể hiện thành phần của địa tầng khu vực đó.
Tuy vậy, nước ngầm có một số đặc tính chung là: độ đục thấp, nhiệt độ và thành phần hoá học ít thay đổi theo thời gian, ngoài ra nước ngầm thường chứa rất ít vi khuẩn, trừ trường hợp nguồn nước bị ảnh hưởng của nước bề mặt.
Các đặc tính của nước ngầm:
-
- Nhiệt độ của nước ngầm tương đối ổn định.
- Độ đục thường thay đổi theo mùa.
- Độ màu: Thường thì không có màu.
- Độ khoáng hoá thường không thay đổi.
- Sắt và mangan thường có mặt với các hàm lượng khác nhau.
- CO2thường xâm thực với hàm lượng lớn.
- Ôxi hoà tan thường không có.
- H2S thỉnh thoảng có mặt trong nước ngầm.
- NH4+thường có mặt trong nước ngầm.
- Nitrat, Silic có hàm lượng đôi khi cao.
- Ít bị ảnh hưởng bởi các chất vô cơ và hữu cơ.
Trong nước ngầm thường không có mặt oxi hoà tan, nhưng có hàm lượng CO2 cao, thường có hàm lượng sắt tổng cộng với các mức độ khác nhau, từ vài mg/l đến 100 mg/l hoặc lớn hơn, vượt xa tiêu chuẩn cho phép với nước ăn uống sinh hoạt. Do đó cần phải có giải pháp xử lý hiệu quả trước khi đưa vào sử dụng.
6:Giới thiệu thiết bị lọc nước giếng khoan 15m3/h.
Thiết bị lọc nước giếng khoan công suất 15m3/h được sử dụng công nghệ lọc tự rửa, giúp loại bỏ các cặn lơ lửng hòa tan trong nước.
Thiết bị lọc nước giếng khoan công suất 15m3/h gồm 3 bước xử lý:
- Phản ứng ôxy hóa.
- Bể lắng.
- Bể lọc thô.
Chức năng thiết bị phản ứng ôxy hóa trong thiết bị lọc nước giếng khoan 15m3/h.
Chức năng ôxy hóa có tác dụng đuổi các khí như CO2, H2S ra khỏi nước giếng khoan
Khi đuổi được các chất khí trong nước giếng khoan, chúng sẽ được thay thế bằng ôxy. Quá trình này được gọi là quá trình ôxy hóa khử.
Khi lượng ôxy đạt tới yêu câu cần thiết, các ion kim loại sẽ liên kết với nhau, tạo thành các bông cặn.
Bể lắng trong thiết bị lọc nước giếng khoan 15m3/h.
Nước sau quá trình ôxy hóa khử, các ion ngậm đủ lượng ôxy cần thiết, các ion này sẽ di chuyển trong nước. Những ion mang điện tích âm, sẽ hút các ion mang điện tích dương và ngược lại.
Nhưng ion này sẽ di chuyển trong nước, khi chúng nhận đủ lượng ion cần thiết, các hạt ion sẽ tạo thành các hạt cặn lớn mà mắt thường có thể nhìn thấy được.
Những ion này khi tạo thành những bông cặn có kích thước lớn, lớn lơn thể tích của nước. Chúng sẽ lắng tự do xuống đáy bể lắng.
Bể lọc trong thiết bị lọc nước giếng khoan 15m3/h.
Nước sau bể lắng sẽ được chảy tự do sang bể lọc. Bể lọc có chức năng loại bỏ các cặn bẩn lơ lửng.
Bể lọc tự rửa được chia là 3 ngăn chính:
- Ngăn chứa vật liệu lọc.
- Ngăn chứa nước lọc.
- Ngăn chứa nước sau lọc và để rửa vật liệu lọc.
Bể lọc có chức năng lọc sạch các cặn bẩn mà bể lắng chưa xử lý hết, các cặn này có kích thước lớn hơn các khe rỗng của lớp cát lọc. Vì vậy chúng sẽ bị giữ lại ở lớp cát lọc này.
Khi hoạt động một thời gian, các hạt cặn bám dính trên lớp vật liệu lọc, làm giảm lưu lượng lọc của bể lọc.
Khi bể lọc chảy châm đi, lượng nước cấp vào sẽ dâng cao, đưa nước chảy thoát theo ống xi phôn, nước tạo thành một áp xuất lớn. Hút toàn bộ lượng nước có trong bể lọc ra ngoài. Đây được gọi là quá trình rửa lớp vật liệu lọc.
Lượng nước chứa ở ngắn chứa nước sau lọc, sẽ dồn ngược lại tạo thành một áp xuất lớn, đẩy các cặn bẩn đi ra ngoài theo đường ống xi phông.
Ghi chú:
Thiết bị lọc nước giếng khoan công suất 15m3/h được Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam cung cấp được đánh giá có khả năng xử lý hữu hiệu hơn các sản phẩm lọc được nhập khẩu từ China.
Các sản phẩm do ADC Việt Nam cung cấp luôn an toàn với môi trường và rất an toàn cho người sử dụng.
Mọi chi tiết xin liên hệ.
Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam.
Địa chỉ: Số 16, ngõ 295, Yên Duyên, Yên Sở, Hoàng Mai, Hà Nội.
Hotline: 0982 779 311 – 033 337 5696.
Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm sản phẩm công ty chúng tôi.
Chúc quý khách hàng luôn mạnh khỏe và thành công.
Trân trọng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.