Nhận biết các dấu hiệu và biện pháp xử lý nước giếng khoan bị ô nhiễm
Nước ta có đến hơn 40% các hộ dân vẫn còn sử dụng nước giếng khoan làm nguồn nước sinh hoạt chính. Trong khi đó, nguồn nước ngầm hiện nay đang bị xâm hại nặng nề. Bởi các hoạt động khai thác, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của con người. Do đó, nước giếng khoan cũng không còn được sạch và đảm bảo an toàn nữa. Vậy có những phương pháp nào xử lý nước giếng khoan bị ô nhiễm?
Nguyên nhân nước giếng khoan bị ô nhiễm
Nước giếng luôn chứa một số tạp chất tự nhiên hoặc chất gây ô nhiễm. Thậm chí ở nơi không có hoạt động của con người hoặc không bị ô nhiễm. Các chất gây ô nhiễm nguồn nước tự nhiên có thể đến từ trong lòng đất. Nước di chuyển qua đá vôi và đất ngầm có thể lấy magiê, canxi và clorua. Một số nước giếng tự nhiên chứa các nguyên tố hòa tan như asen, mangan, boron, selen hoặc radon. Hoặc một loại khí được hình thành do sự phân hủy tự nhiên của urani phóng xạ trong đất. Những yếu tố này không thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Bạn có biết rằng nguồn khí thải, khói bụi luôn luôn lơ lửng trên bầu khí quyển. Khi gặp mưa chúng sẽ bị hòa tan và cuốn theo các chất khí độc hại rơi xuống, ngấm vào mặt đất. Đồng thời, chất thải rắn trên mặt đất khi gặp nước mưa cũng sẽ ngấm vào đất. Khiến cho nguồn nước ngầm – nguồn nước giếng khoan của người dân bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Đặc biệt, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nước giếng khoan bị ô nhiễm chính là bởi những hóa chất độc hại chưa qua xử lý đã xả trực tiếp vào môi trường. Các hóa chất từ các nhà máy, khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt thuộc các khu dân cư, bệnh viện được thải ra môi trường. Ngấm trực tiếp vào đất và gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm. Tất cả những điều trên đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của người dân.
Những dấu hiệu cho thấy nước giếng khoan bị ô nhiễm
Nước giếng khoan nhiễm sắt (phèn)
Tình trạng nguồn nước nhiễm phèn rõ nhất khi có những biểu hiện: Nước có màu vàng, nâu đỏ, mùi tanh. Khi dùng để sinh hoạt thường khiến da bị khô, sử dụng giặt quần áo thì sẽ bị ố vàng nhanh chóng. Đồng thời, các ống dẫn nước bằng inox bị hoen gỉ. Nguy hiểm hơn, nếu sử dụng để ăn uống, các thực phẩm tiêu thụ sẽ bị biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị. Làm giảm hiệu quả trong khi tiêu thụ và tiếu hóa thực phẩm,…
Nước nhiễm Mangan
Theo Bộ tài nguyên và môi trường cho biết thì khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, thủ đô Hà Nội hiện là những vùng có tỉ lệ nước giếng khoan bị nhiễm chì và mangan nặng nhất.
Dấu hiệu khi nguồn nước bị ô nhiễm mangan: Nước có mùi tanh, bên trong thành bể chứa có váng, nhớt màu đen, trên các thiết bị dẫn có cặn ố bẩn, khi giặt quần áo thì có những vết ố bẩn màu nâu, đen,…
Nếu hàm lượng Mangan có trong nước cao (từ 1-5mg/lít) sẽ gây ra những ảnh hưởng tác động đến một số cơ quan nội tạng của cơ thể. Đặc biệt, nó liên quan mật thiết đến hệ thần kinh. Gây ra các độc tố hình thành hội chứng ngộ độc mangan. Còn được gọi là Manganism, với các triệu chứng gần như tương tự bệnh Parkinson.
Nước nhiễm canxi, magie
Những khu vực như Hà Giang, Tuyên Quang, Long Biên (Hà Nội)… là những khu vực có nguồn nước giếng khoan bị nhiễm canxi, magie rất nặng.
Nước giếng khoan khi bị nhiễm canxi và magie (được gọi là nước cứng) nhìn có vẻ rất trong. Nhưng khi đun sôi sẽ xuất hiện nhiều cặn nhỏ màu trắng đọng lại dưới ấm nước, thường được gọi là cặn vôi. Những cặn vôi này khi tích tụ lâu sẽ gây hỏng các ống dẫn nước, các thiết bị nóng lạnh, hỏng màng lọc các máy lọc nước, tắc đường ống,… Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hỏng hóc máy móc. Nguy hiểm hơn, nó gây ra những căn bệnh nghiêm trọng cho cơ thể như: Bệnh sỏi thận, tắc động mạch,…
Nước giếng khoan nhiễm mặn
Nước ta có khoảng 1 triệu ha đất nhiễm mặn. Chiếm tới khoảng 3% diện tích tự nhiên cả nước. Các vùng nhiễm mặn chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long. Có hơn 700 ngàn ha đất mặn và nhiễm mặn. Các địa bàn bị mặn xâm nhập vào sâu trong nội đồng từ 30 – 40km. Ngoài ra, ở các tỉnh duyên hải miền Trung như Quảng Bình, Hà Tĩnh, Ninh Thuận… diện tích đất nhiễm mặn cũng lên đến vài chục ngàn ha. Khi đất bị nhiễm mặn thì nước ngầm không tránh khỏi việc bị nhiễm mặn.
Việc thường xuyên sử dụng nguồn nước nhiễm mặn, dẫn tới hậu quả cực kỳ nghiêm trọng. Đặc biệt các thiết bị, đồ dùng trong nhà sẽ bị ăn mòn, rỉ sét. Trong các nghành công nghiệp sử dụng nồi hơi nước nhiễm mặn có thể phá hủy, gây nổ lò hơi. Nước nhiễm mặn còn xâm hại mùa màng làm cho đất đai cằn cỗi, không trồng trọt được. Nếu sử dụng thường xuyên sẽ gây ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ.
Một số phương pháp xử lý nước giếng khoan hiệu quả
Xử lý nước giếng khoan bằng phèn chua
Phèn chua được coi là phương pháp xử lý nước sinh hoạt truyền thống để làm sạch nước. Bạn chỉ cần thả một lượng phèn chua vừa đủ vào trong bể hay dụng cụ chứa nước và khuấy đều. Sau khi khuấy, phèn chua tan ra, tạo ra một lớp màng rất mỏng trên mặt nước. Lớp màng này từ từ chìm dần xuống kéo theo các tạp chất, cặn bẩn và chìm xuống dưới đáy. Lượng phèn chua bạn thả vào sẽ tùy theo độ trong của nước. Nếu nước chưa đủ độ trong thì bạn có thể tiếp tục cho thêm đến khi nước trong sạch như bạn muốn thì dừng lại.
Khử trùng bằng hóa chất
Các hóa chất được sử dụng trong khử trùng nước thường chứa clo như cloramin B dạng bột hoặc viên, hyppo-clorit canxi. Phương pháp này phù hợp để xử lý nước với thể tích nhỏ như nước đựng trong các chum, vại… Sau khi khử trùng có thể sử dụng cho đun nấu. Tránh dùng để uống.
Than hoạt tính
Than hoạt tính lọc nước từ lâu đã trở thành một loại vật liệu lọc nước giếng khoan được nhiều người sử dụng. Nước được lọc qua lớp than hoạt tính sẽ được loại bỏ cặn bẩn , các chất phèn… Tuy nhiên, với cách xử lý nước giếng khoan bằng than hoạt tính thì bạn chỉ có thể áp dụng với nguồn nước bị nhiễm phèn nhẹ. Đối với nguồn nước bị nhiễm phèn nặng thì phải hết hợp với các vật liệu lọc khác thì mới có thể đưa lại nguồn nước sạch.